Các sulfamid có phổ kháng khuẩn rộng nên được chỉ định rộng rãi trong các bệnh nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn đường hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng), nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, đường ruột (lỵ trực khuẩn, viêm ruột), viêm màng não, đau mắt hột, bệnh ngoài da... Tuy nhiên, nếu không biết cách sử dụng sẽ không phát huy được hiệu quả của thuốc mà còn gây ra các tai biến do thuốc hoặc vi khuẩn kháng thuốc.
Một số sulfamid thường dùng như: sulfacetamid natri (sulfacylum, optin), sulfadiazin, sulfaguanidin (ganidan), sulfamethoxazol (SMX), co-trimoxazol (bactrim, bisepton)...
Nếu như kháng sinh có tác dụng diệt vi khuẩn thì sulfamid chỉ có tác dụng kìm khuẩn. Cơ chế tác dụng kìm khuẩn của sulfamid là do thuốc cạnh tranh với acid paraaminobenzoic (A.PAB) trong tế bào vi khuẩn, làm cho việc tổng hợp và vận chuyển acid folic thành nucleoprotein cần cho mọi tế bào sống của vi khuẩn bị ngưng trệ, gây rối loạn sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn. Do đó, vi khuẩn bị tiêu diệt trước sức đề kháng của cơ thể hoặc nhờ tác dụng của thuốc. Vì vậy, khi sử dụng sulfamid lúc đầu phải dùng liều cao tạo nồng độ thuốc cao trong máu để tranh chấp với A.PAB. Nếu liều ban đầu không đủ nồng độ để kìm hãm vi khuẩn thì vi khuẩn sẽ sinh ra những chủng mới có khả năng kháng lại sulfamid làm cho thuốc kém hoặc không còn tác dụng.
Tai biến khi dùng sulfamid
Các sulfamid có thể gây
sỏi thận (do sản phẩm acetyl hóa của sulfamid khó tan sẽ lắng đọng và kết tinh thành sỏi ở thận hoặc niệu quản, gây bí tiểu tiện, đái ra máu, gây cơn đau do
sỏi thận), gây buồn nôn, đi lỏng, viêm gan (ít gặp hơn), gây dị ứng như mẩn ngứa, ban đỏ, viêm da, có khi tiến triển toàn thân (khi dùng sulfamid thải trừ chậm) nên không dùng sulfamid cho người mẫn cảm với thuốc. Ngoài ra, có thể gây tổn thương hệ thống tạo máu (với các biểu hiện như thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu), gây viêm nhiều dây thần kinh, chứng lú lẫn, tâm thần, viêm tĩnh mạch, huyết khối, vàng da...
Nguyên tắc sử dụng
- Để tránh hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc ngày đầu phải dùng liều cao (liều đầu uống 2g, sau 4 giờ lại uống 1g) đủ nồng độ để kìm hãm vi khuẩn. Những ngày sau giảm dần đến liều đủ duy trì nồng độ kháng khuẩn trong máu.
- Phải dùng đủ thời gian, thường uống từ 7 - 9 ngày liền.
- Để tránh sỏi ở đường tiết niệu, khi dùng sulfamid cần uống nhiều nước (1g sulfamid kèm 0,5 lít nước) hoặc uống kèm natri hydrocarbonat (làm kiềm hóa nước tiểu, tránh
sỏi thận).
- Tác dụng của sulfamid sẽ bị giảm đi khi nồng độ A.PAB tăng cao, do đó khi rắc sulfamid vào vết thương (điều trị bệnh ngoài da) phải rửa sạch máu, mủ để tránh A.PAB làm giảm tác dụng của thuốc. Nếu không thuốc sẽ kém tác dụng.
- Khi dùng sulfamid nên phối hợp với các thuốc khác như phối hợp với kháng sinh (để tăng hiệu quả điều trị), với vitamin (tăng sức đề kháng của cơ thể và bù lại lượng vitamin đã hao hụt do dùng thuốc).
- Không dùng phối hợp sulfamid với các thuốc phân hủy ra A.PAB như novocain... Nếu dùng đồng thời với các thuốc phân hủy ra A.PAB thì sulfamid sẽ bị mât tác dụng kháng khuẩn.
DS. Hoàng Thu
Comments[ 0 ]
Post a Comment