Lá
giang: Có tên khoa học là Ecdysanthera rosea, thuộc họ trúc đào. Cây
lá giang thường hay mọc hoang ở vùng đồi núi, bìa rừng. Nhân dân thường
dùng để nấu canh chua và làm thuốc giải nhiệt. Cây lá giang có vị
chua, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, chỉ thống
(giảm đau), bài thạch (chữa sỏi tiết niệu)...
Cách
dùng:
Lá giang tươi (có thể dùng cả dây) 200g. Sắc uống ngày một
thang, chia nhiều lần uống trong ngày. Uống liên tục trong nhiều ngày.
Kết
quả nghiên cứu cho thấy dùng nước sắc lá giang cho bệnh nhân sỏi thận
uống trong 1 tháng liên tục thì 67% số bệnh nhân đã đái ra sỏi.
Ô
rô nước: Có tên khoa học Acanthus ilicifolius Linn. Thường mọc hoang ở
vùng nước lợ. Cây có tác dụng chữa các bệnh như viêm đường tiết niệu,
sỏi tiết niệu, khó tiêu, rắn cắn, thấp khớp, hen, đau dây thần kinh.
Cách
dùng:
Rễ cây ô rô nước 12-20g, cam thảo dây (hoặc cam thảo Bắc) 10g.
Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày. Đợt điều trị
10-15 ngày, có thể dùng dài ngày nếu sỏi to.
Kim
tiền thảo: Có tên khoa học Desmodium styracifolium (Osb) Merr, thuộc
họ cánh bướm Fabaceae. Còn có tên gọi vảy rồng, mắt rồng, mắt trâu,
đồng tiền lông. Kim tiền thảo có vị ngọt nhạt, tính mát, thanh nhiệt,
lợi thủy, thông đường niệu..., thường dùng chữa viêm thận phù thũng,
viêm gan vàng da, sỏi bàng quang, sỏi túi mật, sỏi tiết niệu. Liều dùng
80g sắc uống, hoặc phối hợp với các vị khác.
Cách dùng
Bài
1: Kim tiền thảo 20-30g, cam thảo dây (hoặc cam thảo Bắc) 6g. Sắc uống
ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống lâu dài có thể làm tan sỏi.
Bài 2: Kim tiền thảo 30g, thạch cao 40g, đậu ván trắng 30g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Dứa
dại: Có tên khoa học là Pandanus tectoriuss Sol. Thuộc họ dứa dại
Pandanaceae. Còn gọi với tên là dứa gai, dứa thân gỗ. Được dùng chữa các
bệnh tiết niệu, gan, mẩn ngứa, trĩ...
Cách dùng:
Bài 1: Rễ dứa dại 30g, sắc uống ngày 1 thang.
Bài
2: Quả dứa dại 50g, kim tiền thảo 20g, mã đề 20g, cam thảo dây 6g. Sắc
uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày. Uống liên tục hàng
tháng.
Bài 3: Quả dứa dại 50g, quả chuối hột 30g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Thạch
vĩ: Có tên khoa học Pyrrosia lingua (Thunb) Faraell. Thuộc họ ráng
Polypodiaceae. Còn gọi là cây luỡi mèo. Thường mọc bám trên đá hoặc thân
cây. Toàn cây hay thân rễ được thu hái dùng làm thuốc. Thạch vĩ có vị
đắng, hơi cay, tính hàn, vào hai kinh phế và bàng quang. Có tác dụng
thanh nhiệt chỉ huyết, tiêu thũng, tán kết, lợi tiểu... Thường dùng chữa
các bệnh viêm đường tiết niệu, sỏi tiết niệu.
Bài 1: Thạch vĩ 12g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Bài 2: Thạch vĩ 12g, bòng bong 30g, kim tiền thảo 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.